Difference between revisions of "What is:Malware/vi"

From Information Security Terms
Jump to navigation Jump to search
(Created page with "Phần mềm độc hại là gì")
 
(Created page with "=== Cài đặt hệ thống không an toàn hoặc lỗi người dùng === Cài đặt không an toàn bao gồm, ví dụ: khả năng tự động tải từ phương ti...")
 
(15 intermediate revisions by the same user not shown)
Line 1: Line 1:
 
<languages/>
 
<languages/>
== What is malware ==
+
== Phần mềm độc hại là gì ==
'''Malware''' (comes from the combination of words '''malicious''' and '''software''') is a common name for several types of software, designed to gain unauthorized access to computing devices (computers, smartphones, etc.) or networks and/or intentionally harm users of these devices.  
+
'''Phần mềm độc hại''' ('''malware''') - là tên gọi chung cho một số loại phần mềm, được thiết kế để truy cập trái phép vào các thiết bị máy tính (máy tính, điện thoại thông minh, v.v.) hoặc mạng và/hoặc cố ý làm hại người dùng các thiết bị này.
Thus, software is defined as malware, depending on the purpose of its use, rather than on the particular methodology or technology this software is based on.
+
Do đó, phần mềm được định nghĩa là phần mềm độc hại, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của nó, thay vì dựa trên phương pháp hoặc công nghệ cụ thể mà phần mềm này dựa trên.
  
== Purposes of use ==
+
== Mục đích sử dụng ==
The first malware programs were created as an experiment or for fun. Today, malicious software is most often used to steal information - financial, personal, or business-related. Malicious software can be used both for attacks on organizations (penetration into a local network) and even on a country, as well as for stealing particular information about an individual (theft of bank data, access details to various services, etc.).
+
Các chương trình phần mềm độc hại đầu tiên được tạo ra dưới dạng thử nghiệm hoặc cho vui. Ngày nay, phần mềm độc hại thường được sử dụng để đánh cắp thông tin - tài chính, cá nhân hoặc liên quan đến kinh doanh. Phần mềm độc hại có thể được sử dụng cả cho các cuộc tấn công vào các tổ chức (xâm nhập vào mạng cục bộ) và thậm chí trên một quốc gia, cũng như để đánh cắp thông tin cụ thể về một cá nhân (đánh cắp dữ liệu ngân hàng, truy cập chi tiết vào các dịch vụ khác nhau, v.v.).
Most of currently existing viruses and worms are designed to gain control over the attacked device (computer, smartphone, etc.). After this, the monitored device can be used for sending spam, store illegal information (e.g. child pornography) or for performing attacks of other types.  
 
  
== Classification of Malware ==
+
Hầu hết các loại virus và sâu hiện có được thiết kế để giành quyền kiểm soát thiết bị bị tấn công (máy tính, điện thoại thông minh, v.v.). Sau này, thiết bị được giám sát có thể được sử dụng để gửi thư rác, lưu trữ thông tin bất hợp pháp (ví dụ: nội dung khiêu dâm trẻ em) hoặc để thực hiện các cuộc tấn công của các loại khác.  
Some malware products can belong to several types at the same time; such programs often have traits of Trojans and worms, and sometimes viruses as well. Typically, a malicious program is delivered to the end user as a Trojan horse, but after launch it fixes itself on the user's device and infects executable files of other programs, i.e. acts like a virus; it also can attack other devices over the network, i.e. act like a worm.
 
  
=== Viruses ===
+
== Phân loại phần mềm độc hại ==
A computer virus is a program hidden in other software, usually useful or harmless. Viruses are able to create copies of themselves and insert them into executable files of other programs. A virus usually performs some malicious action - for example, data theft or destruction.
+
Một số sản phẩm phần mềm độc hại có thể thuộc một số loại cùng một lúc; những chương trình như vậy thường có đặc điểm của Trojans và sâu, và đôi khi cả virus. Thông thường, một chương trình độc hại được gửi đến người dùng cuối dưới dạng ngựa thành Troia, nhưng sau khi khởi chạy, nó sẽ tự sửa trên thiết bị của người dùng và lây nhiễm các tệp thực thi của các chương trình khác, tức là hoạt động như virus; nó cũng có thể tấn công các thiết bị khác qua mạng, tức là hoạt động như một con sâu.
  
=== Worms ===
+
=== Virus ===
A computer (network) worm is software that copies itself to other computers through a computer network in order to distribute itself. Usually, gaps in operating systems or network settings are used for this.
+
Virus máy tính là một chương trình ẩn trong phần mềm khác, thường hữu ích hoặc vô hại. Virus có thể tự tạo các bản sao và chèn chúng vào các tệp thực thi của các chương trình khác. Một vi-rút thường thực hiện một số hành động độc hại - ví dụ: đánh cắp hoặc phá hủy dữ liệu.
  
=== Spyware ===
+
=== Một con sâu máy tính ===
[[What_is:Spyware|Spyware]] is software whose purpose is to steal private information from a computer system for a third party. Spyware collects the information and sends it to an attacker.
+
Một con sâu máy tính (mạng) là phần mềm tự sao chép sang các máy tính khác thông qua mạng máy tính để tự phân phối. Thông thường, các lỗ hổng trong hệ điều hành hoặc cài đặt mạng được sử dụng cho việc này.
  
=== Trojan horses ===
+
=== Phần mềm gián điệp (Spyware) ===
A Trojan horse (or simply 'a Trojan') is a malicious program that disguises itself as a regular useful program or an app to convince the victim to install it. A Trojan horse usually carries a hidden destructive function activated when the Trojan-laden application starts. The term is derived from an ancient Greek story about a Trojan horse used to covertly invade the city of Troy.
+
[[What_is:Spyware/vi|Phần mềm gián điệp]] là phần mềm có mục đích đánh cắp thông tin cá nhân từ hệ thống máy tính cho bên thứ ba. Phần mềm gián điệp thu thập thông tin và gửi cho kẻ tấn công.
Unlike computer viruses and worms, Trojan horses usually do not try to embed themselves in other files or otherwise spread themselves.
 
  
=== Logic bombs ===
+
=== Ngựa thành trojan ===
A logical bomb is a malicious program that uses a trigger for activating malicious code. A logic bomb does not work until this trigger event occurs. Once launched, a logic bomb injects malicious code that harms the computer. Cybersecurity experts recently discovered logic bombs that attack and destroy equipment components on workstations or servers, including cooling fans, hard drives, and power supplies. The logic bomb overloads these devices until they overheat or fail.
+
Một con ngựa thành Troia (hay đơn giản là Trojan Trojan Trojan) là một chương trình độc hại tự ngụy trang thành một chương trình hữu ích thông thường hoặc một ứng dụng để thuyết phục nạn nhân cài đặt nó. Một con ngựa thành Troia thường mang một chức năng phá hoại ẩn được kích hoạt khi ứng dụng chứa đầy trojan khởi động. Thuật ngữ này bắt nguồn từ một câu chuyện Hy Lạp cổ đại về một con ngựa thành Troia được sử dụng để tình cờ xâm chiếm thành phố Troy.
 +
Không giống như virus máy tính và sâu máy tính, ngựa Trojan thường không cố gắng tự nhúng vào các tệp khác hoặc tự lây lan.
 +
 
 +
=== Bom logic ===
 +
Bom logic là một chương trình độc hại sử dụng kích hoạt để kích hoạt mã độc. Một quả bom logic không hoạt động cho đến khi sự kiện kích hoạt này xảy ra. Sau khi ra mắt, một quả bom logic sẽ tiêm mã độc gây hại cho máy tính. Các chuyên gia an ninh mạng gần đây đã phát hiện ra bom logic tấn công và phá hủy các thành phần thiết bị trên máy trạm hoặc máy chủ, bao gồm quạt làm mát, ổ cứng và nguồn điện. Bom logic làm quá tải các thiết bị này cho đến khi chúng quá nóng hoặc hỏng.
  
 
=== Ransomware ===
 
=== Ransomware ===
A screen blocker is a pseudo-police program that locks the screen on the device and informs the user that he or she is ostensibly accused of collecting illegal content, trying to scare the victim and make him or her pay the "fine".
+
Trình chặn màn hình là một chương trình giả cảnh sát khóa màn hình trên thiết bị và thông báo cho người dùng rằng họ bị buộc tội về việc thu thập nội dung bất hợp pháp, cố gắng dọa nạn nhân và bắt họ trả tiền phạt.
  
 
=== Rootkits ===
 
=== Rootkits ===
A rootkit is a malicious program that hides its presence with the help of a low-level modification of the infected system.
+
Rootkit là một chương trình độc hại che giấu sự hiện diện của nó với sự trợ giúp của một sửa đổi cấp thấp của hệ thống bị nhiễm.
Rootkits can prevent the appearance of their executable process in the list of system processes or block reading of their files.
+
Rootkit có thể ngăn sự xuất hiện của quy trình thực thi của họ trong danh sách các quy trình hệ thống hoặc chặn đọc tệp của họ.
  
=== Backdoors ===
+
=== Sân sau ===
A backdoor is a malicious program that provides access to the infected device by means of bypassing normal authentication procedures, usually through a network connection.
+
Cửa hậu là một chương trình độc hại cung cấp quyền truy cập vào thiết bị bị nhiễm bằng cách bỏ qua các quy trình xác thực thông thường, thường thông qua kết nối mạng.
After a system (computer or subnet) is hacked, a backdoor can be installed to provide access to the hacked system in the future, invisibly to its user.
+
Sau khi một hệ thống (máy tính hoặc mạng con) bị hack, một cửa hậu có thể được cài đặt để cung cấp quyền truy cập vào hệ thống bị tấn công trong tương lai, vô hình cho người dùng của nó.
  
 
=== Adware ===
 
=== Adware ===
Adware is a type of malware that redirects your browser to an advertising web page without your consent. Often these pages try to download other malware. As cyber security experts say, adware is often found in so-called free programs, such as games or browser extensions.
+
Phần mềm quảng cáo là một loại phần mềm độc hại chuyển hướng trình duyệt của bạn đến một trang web quảng cáo mà không có sự đồng ý của bạn. Thông thường các trang này cố gắng tải xuống phần mềm độc hại khác. Như các chuyên gia bảo mật mạng cho biết, phần mềm quảng cáo thường được tìm thấy trong cái gọi là các chương trình miễn phí, chẳng hạn như trò chơi hoặc tiện ích mở rộng trình duyệt.
 
   
 
   
 
=== Cryptojacking ===
 
=== Cryptojacking ===
Cryptojacking is malware that uses power of your device (e.g. computer) to mine cryptocurrencies without your knowledge. Such mining software may run in the background on your operating system or even like JavaScript in a browser window.
+
Cryptojacking là phần mềm độc hại sử dụng sức mạnh của thiết bị của bạn (ví dụ: máy tính) để khai thác tiền điện tử mà bạn không biết. Phần mềm khai thác như vậy có thể chạy trong nền trên hệ điều hành của bạn hoặc thậm chí như JavaScript trong cửa sổ trình duyệt.
  
=== Malvertising (Malicious Advertising) ===
+
=== Quảng cáo độc hại ===
Malicious advertising is using legitimate advertisements or ad networks to deliver malware. For example, a cybercriminal may pay for placing an advertisement on some website. When a user clicks on this ad, the code in the ad either redirects the user to a malicious website or installs malware on the victim's computer. In some cases, malware embedded in such ads can run automatically without any user’s action - this method is called "boot from disk".
+
Quảng cáo độc hại đang sử dụng quảng cáo hợp pháp hoặc mạng quảng cáo để phân phối phần mềm độc hại. Ví dụ: tội phạm mạng có thể trả tiền cho việc đặt quảng cáo trên một số trang web. Khi người dùng nhấp vào quảng cáo này, mã trong quảng cáo sẽ chuyển hướng người dùng đến một trang web độc hại hoặc cài đặt phần mềm độc hại trên máy tính nạn nhân. Trong một số trường hợp, phần mềm độc hại được nhúng trong các quảng cáo như vậy có thể chạy tự động mà không cần bất kỳ hành động nào của người dùng - phương pháp này được gọi là "khởi động từ đĩa".
  
== Methods of Infection ==
+
== Phương pháp lây nhiễm ==  
=== Security Gaps in Software ===
+
=== Khoảng trống bảo mật trong phần mềm ===
Malicious software may use security flaws (vulnerabilities) in the operating system, individual applications, or application extensions (plug-ins).
+
Phần mềm độc hại có thể sử dụng các lỗi bảo mật (lỗ hổng bảo mật) trong hệ điều hành, các ứng dụng riêng lẻ hoặc tiện ích mở rộng ứng dụng (trình cắm).
A common method of infection is to exploit the [https://en.wikipedia.org/wiki/Buffer_overflow buffer overflow] vulnerability.
+
Một phương pháp lây nhiễm phổ biến là khai thác lỗ hổng [https://vi.wikipedia.org/wiki/L%E1%BB%97i_tr%C3%A0n_b%E1%BB%99_nh%E1%BB%9B_%C4%91%E1%BB%87m tràn bộ đệm].
  
=== Overly privileged users and overly privileged code ===
+
=== Người dùng quá đặc quyền và mã đặc quyền quá mức ===
In computer systems, different users and programs have different privileges as to how they can influence the system. In poorly designed systems, users and programs can be given too high privileges without explicit need for it, and malicious software can take advantage of this.
+
Trong các hệ thống máy tính, người dùng và chương trình khác nhau có các đặc quyền khác nhau về cách họ có thể ảnh hưởng đến hệ thống. Trong các hệ thống được thiết kế kém, người dùng và chương trình có thể được cung cấp các đặc quyền quá cao mà không cần rõ ràng và phần mềm độc hại có thể tận dụng lợi thế này.
  
=== Insecure system settings or user errors ===
+
=== Cài đặt hệ thống không an toàn hoặc lỗi người dùng ===
Insecure settings include, for example, ability to autoload from removable media (USB, CD, DVD, etc.).
+
Cài đặt không an toàn bao gồm, ví dụ: khả năng tự động tải từ phương tiện lưu động (USB, CD, DVD, v.v.).
User errors are actions of the device user, which lead to infection. Most often, these actions include launching programs of dubious or obviously dangerous origin (cracks and keygens for paid software, opening email attachments, etc.) without checking them first.
+
Lỗi người dùng là hành động của người dùng thiết bị, dẫn đến nhiễm trùng. Thông thường, các hành động này bao gồm khởi chạy các chương trình có nguồn gốc rõ ràng hoặc nguy hiểm rõ ràng (bẻ khóa và keygens cho phần mềm trả phí, mở tệp đính kèm email, v.v.) mà không kiểm tra chúng trước.

Latest revision as of 07:21, 15 April 2020

Other languages:
Bahasa Indonesia • ‎Bahasa Melayu • ‎Deutsch • ‎English • ‎Tiếng Việt • ‎Türkçe • ‎español • ‎français • ‎italiano • ‎português • ‎русский • ‎العربية • ‎فارسی • ‎हिन्दी • ‎中文 • ‎日本語 • ‎한국어

Phần mềm độc hại là gì

Phần mềm độc hại (malware) - là tên gọi chung cho một số loại phần mềm, được thiết kế để truy cập trái phép vào các thiết bị máy tính (máy tính, điện thoại thông minh, v.v.) hoặc mạng và/hoặc cố ý làm hại người dùng các thiết bị này. Do đó, phần mềm được định nghĩa là phần mềm độc hại, tùy thuộc vào mục đích sử dụng của nó, thay vì dựa trên phương pháp hoặc công nghệ cụ thể mà phần mềm này dựa trên.

Mục đích sử dụng

Các chương trình phần mềm độc hại đầu tiên được tạo ra dưới dạng thử nghiệm hoặc cho vui. Ngày nay, phần mềm độc hại thường được sử dụng để đánh cắp thông tin - tài chính, cá nhân hoặc liên quan đến kinh doanh. Phần mềm độc hại có thể được sử dụng cả cho các cuộc tấn công vào các tổ chức (xâm nhập vào mạng cục bộ) và thậm chí trên một quốc gia, cũng như để đánh cắp thông tin cụ thể về một cá nhân (đánh cắp dữ liệu ngân hàng, truy cập chi tiết vào các dịch vụ khác nhau, v.v.).

Hầu hết các loại virus và sâu hiện có được thiết kế để giành quyền kiểm soát thiết bị bị tấn công (máy tính, điện thoại thông minh, v.v.). Sau này, thiết bị được giám sát có thể được sử dụng để gửi thư rác, lưu trữ thông tin bất hợp pháp (ví dụ: nội dung khiêu dâm trẻ em) hoặc để thực hiện các cuộc tấn công của các loại khác.

Phân loại phần mềm độc hại

Một số sản phẩm phần mềm độc hại có thể thuộc một số loại cùng một lúc; những chương trình như vậy thường có đặc điểm của Trojans và sâu, và đôi khi cả virus. Thông thường, một chương trình độc hại được gửi đến người dùng cuối dưới dạng ngựa thành Troia, nhưng sau khi khởi chạy, nó sẽ tự sửa trên thiết bị của người dùng và lây nhiễm các tệp thực thi của các chương trình khác, tức là hoạt động như virus; nó cũng có thể tấn công các thiết bị khác qua mạng, tức là hoạt động như một con sâu.

Virus

Virus máy tính là một chương trình ẩn trong phần mềm khác, thường hữu ích hoặc vô hại. Virus có thể tự tạo các bản sao và chèn chúng vào các tệp thực thi của các chương trình khác. Một vi-rút thường thực hiện một số hành động độc hại - ví dụ: đánh cắp hoặc phá hủy dữ liệu.

Một con sâu máy tính

Một con sâu máy tính (mạng) là phần mềm tự sao chép sang các máy tính khác thông qua mạng máy tính để tự phân phối. Thông thường, các lỗ hổng trong hệ điều hành hoặc cài đặt mạng được sử dụng cho việc này.

Phần mềm gián điệp (Spyware)

Phần mềm gián điệp là phần mềm có mục đích đánh cắp thông tin cá nhân từ hệ thống máy tính cho bên thứ ba. Phần mềm gián điệp thu thập thông tin và gửi cho kẻ tấn công.

Ngựa thành trojan

Một con ngựa thành Troia (hay đơn giản là Trojan Trojan Trojan) là một chương trình độc hại tự ngụy trang thành một chương trình hữu ích thông thường hoặc một ứng dụng để thuyết phục nạn nhân cài đặt nó. Một con ngựa thành Troia thường mang một chức năng phá hoại ẩn được kích hoạt khi ứng dụng chứa đầy trojan khởi động. Thuật ngữ này bắt nguồn từ một câu chuyện Hy Lạp cổ đại về một con ngựa thành Troia được sử dụng để tình cờ xâm chiếm thành phố Troy. Không giống như virus máy tính và sâu máy tính, ngựa Trojan thường không cố gắng tự nhúng vào các tệp khác hoặc tự lây lan.

Bom logic

Bom logic là một chương trình độc hại sử dụng kích hoạt để kích hoạt mã độc. Một quả bom logic không hoạt động cho đến khi sự kiện kích hoạt này xảy ra. Sau khi ra mắt, một quả bom logic sẽ tiêm mã độc gây hại cho máy tính. Các chuyên gia an ninh mạng gần đây đã phát hiện ra bom logic tấn công và phá hủy các thành phần thiết bị trên máy trạm hoặc máy chủ, bao gồm quạt làm mát, ổ cứng và nguồn điện. Bom logic làm quá tải các thiết bị này cho đến khi chúng quá nóng hoặc hỏng.

Ransomware

Trình chặn màn hình là một chương trình giả cảnh sát khóa màn hình trên thiết bị và thông báo cho người dùng rằng họ bị buộc tội về việc thu thập nội dung bất hợp pháp, cố gắng dọa nạn nhân và bắt họ trả tiền phạt.

Rootkits

Rootkit là một chương trình độc hại che giấu sự hiện diện của nó với sự trợ giúp của một sửa đổi cấp thấp của hệ thống bị nhiễm. Rootkit có thể ngăn sự xuất hiện của quy trình thực thi của họ trong danh sách các quy trình hệ thống hoặc chặn đọc tệp của họ.

Sân sau

Cửa hậu là một chương trình độc hại cung cấp quyền truy cập vào thiết bị bị nhiễm bằng cách bỏ qua các quy trình xác thực thông thường, thường thông qua kết nối mạng. Sau khi một hệ thống (máy tính hoặc mạng con) bị hack, một cửa hậu có thể được cài đặt để cung cấp quyền truy cập vào hệ thống bị tấn công trong tương lai, vô hình cho người dùng của nó.

Adware

Phần mềm quảng cáo là một loại phần mềm độc hại chuyển hướng trình duyệt của bạn đến một trang web quảng cáo mà không có sự đồng ý của bạn. Thông thường các trang này cố gắng tải xuống phần mềm độc hại khác. Như các chuyên gia bảo mật mạng cho biết, phần mềm quảng cáo thường được tìm thấy trong cái gọi là các chương trình miễn phí, chẳng hạn như trò chơi hoặc tiện ích mở rộng trình duyệt.

Cryptojacking

Cryptojacking là phần mềm độc hại sử dụng sức mạnh của thiết bị của bạn (ví dụ: máy tính) để khai thác tiền điện tử mà bạn không biết. Phần mềm khai thác như vậy có thể chạy trong nền trên hệ điều hành của bạn hoặc thậm chí như JavaScript trong cửa sổ trình duyệt.

Quảng cáo độc hại

Quảng cáo độc hại đang sử dụng quảng cáo hợp pháp hoặc mạng quảng cáo để phân phối phần mềm độc hại. Ví dụ: tội phạm mạng có thể trả tiền cho việc đặt quảng cáo trên một số trang web. Khi người dùng nhấp vào quảng cáo này, mã trong quảng cáo sẽ chuyển hướng người dùng đến một trang web độc hại hoặc cài đặt phần mềm độc hại trên máy tính nạn nhân. Trong một số trường hợp, phần mềm độc hại được nhúng trong các quảng cáo như vậy có thể chạy tự động mà không cần bất kỳ hành động nào của người dùng - phương pháp này được gọi là "khởi động từ đĩa".

Phương pháp lây nhiễm

Khoảng trống bảo mật trong phần mềm

Phần mềm độc hại có thể sử dụng các lỗi bảo mật (lỗ hổng bảo mật) trong hệ điều hành, các ứng dụng riêng lẻ hoặc tiện ích mở rộng ứng dụng (trình cắm). Một phương pháp lây nhiễm phổ biến là khai thác lỗ hổng tràn bộ đệm.

Người dùng quá đặc quyền và mã đặc quyền quá mức

Trong các hệ thống máy tính, người dùng và chương trình khác nhau có các đặc quyền khác nhau về cách họ có thể ảnh hưởng đến hệ thống. Trong các hệ thống được thiết kế kém, người dùng và chương trình có thể được cung cấp các đặc quyền quá cao mà không cần rõ ràng và phần mềm độc hại có thể tận dụng lợi thế này.

Cài đặt hệ thống không an toàn hoặc lỗi người dùng

Cài đặt không an toàn bao gồm, ví dụ: khả năng tự động tải từ phương tiện lưu động (USB, CD, DVD, v.v.). Lỗi người dùng là hành động của người dùng thiết bị, dẫn đến nhiễm trùng. Thông thường, các hành động này bao gồm khởi chạy các chương trình có nguồn gốc rõ ràng hoặc nguy hiểm rõ ràng (bẻ khóa và keygens cho phần mềm trả phí, mở tệp đính kèm email, v.v.) mà không kiểm tra chúng trước.